NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ
Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng;
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo
sát, thiết kế, thi công và
nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố
trong thi công xây dựng, khai thác
và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng.
2. Trường
hợp Điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập có những quy định khác với các quy định tại Nghị định
này thì thực hiện theo các quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng với chủ đầu tư, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ dẫn
kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu,
sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát,
nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Bản vẽ
hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành được lập
trên cơ sở bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt, trong đó thể hiện kích
thước thực tế của công trình.
3. Hồ sơ
hoàn thành công trình là tập hợp các tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư, xây dựng công trình gồm:
Chủ trương đầu tư, dự án đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình, báo cáo khảo sát xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, hồ
sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng công trình và tài liệu
khác cần được lưu lại sau khi đưa công trình vào sử dụng.
4. Thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng là các thao tác kỹ thuật nhằm xác định một hay nhiều
đặc tính của vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công
trình xây dựng theo quy trình nhất định.
Thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng, bao gồm: Thí nghiệm đất xây dựng, thí nghiệm nước dùng trong xây dựng;
thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm cấu kiện, sản phẩm xây dựng; thí nghiệm
kết cấu công trình xây dựng và các thí nghiệm khác.
5. Kiểm
định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm tra, xác định chất lượng
hoặc nguyên nhân hư hỏng của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công
trình xây dựng thông qua thí nghiệm kết hợp với việc xem xét, tính toán, đánh
giá bằng chuyên môn về chất lượng công trình.
Kiểm định
chất lượng công trình xây dựng bao gồm: Kiểm định vật liệu xây dựng, sản phẩm
xây dựng, cấu kiện xây dựng; kiểm định kết cấu công trình xây dựng; kiểm định
công trình xây dựng và các kiểm định khác.
6. Giám
định chất lượng công trình xây dựng là hoạt động kiểm định chất lượng công
trình xây dựng được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
hoặc theo yêu cầu của cơ quan này.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Công
tác khảo sát/thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an
toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong
quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Công
trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng
được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng
cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội
dung của hợp đồng và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức,
cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với
công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất
lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp
luật.
4. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và
nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
công trình theo quy định của Nghị định này.
5. Người
quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất
lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng
của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất
lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công
trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn trong hoạt động xây
dựng
1. Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia bắt buộc phải được tuân thủ trong hoạt động xây dựng.
2. Tiêu
chuẩn được áp dụng trong hoạt động xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện, ngoại trừ
các tiêu chuẩn được viện dẫn trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc có quy định
bắt buộc phải áp dụng tại văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Tiêu
chuẩn chủ yếu áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét
và chấp thuận trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và chỉ được thay đổi khi có sự chấp thuận của người quyết
định đầu tư.
Chủ đầu
tư được tự quyết định sử dụng hoặc thay đổi đối với các tiêu chuẩn còn lại áp dụng
cho công trình khi cần thiết.
4. Việc
áp dụng tiêu chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phải
phù hợp, với các yêu cầu của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng và các quy định của pháp luật
khác có liên quan;
b) Đảm bảo
tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Khi
áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, phải có bản gốc tiêu chuẩn kèm theo bản dịch tiếng
Việt cho phần nội dung sử dụng.
6. Việc
áp dụng các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động xây dựng
phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
Điều 6. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng
1. Công
trình xây dựng được phân thành các loại như sau:
a) Công
trình dân dụng;
b) Công
trình công nghiệp;
c) Công
trình giao thông;
d) Công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công
trình hạ tầng kỹ thuật.
Danh mục
chi tiết các loại công trình được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý công trình chuyên ngành quy định
tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này hướng dẫn phân cấp các loại công trình xây dựng
nêu tại Khoản 1 Điều này để phục
vụ công tác quản lý chất lượng công trình.
Điều 7. Chỉ dẫn kỹ thuật
1. Chỉ dẫn
kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, thực hiện giám sát, thi công và nghiệm
thu công trình xây dựng. Chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật
cùng với thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.
2. Chỉ dẫn
kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho dự
án đầu tư xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
3. Bắt
buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp
II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc
quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều 8. Công khai thông tin về
năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng công trình
1. Các tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình gửi bằng
đường bưu điện hoặc trực tiếp tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để
đăng tải công khai trên trang thông
tin điện tử do cơ quan này quản lý.
2. Trong
thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về năng lực hoạt động
xây dựng do các tổ chức, cá
nhân cung cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm xem xét và
quyết định đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử do mình quản lý.
3. Các
thông tin về năng lực hoạt động xây dựng nêu tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để lựa
chọn tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng sau:
a) Thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình;
b) Thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Giám
sát chất lượng công trình xây dựng;
d) Kiểm
định, giám định chất lượng công trình xây dựng;
đ) Khảo
sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp
II được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước (đối với các nhà thầu
chính).
Điều 9. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng
1. Khi
phát hiện hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời với chủ đầu tư, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng.
2. Chủ đầu
tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công
trình xây dựng
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công
trình xây dựng để giúp Thủ tướng Chính phủ kiểm tra công tác quản lý chất lượng,
chất lượng công trình, công tác nghiệm thu các công trình quan trọng quốc gia
và một số công trình quan trọng khác khi Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
2. Bộ
trưởng Bộ Xây dựng là Chủ tịch Hội đồng Nghiệm thu nhà nước các công trình xây
dựng.
Điều 11. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
Các công
trình xây dựng, được xem xét
trao giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng theo
các hình thức sau:
1. Giải
thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Các
giải thưởng khác về chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng quy định.
Chương 2.
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Điều 12. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng
khảo sát xây dựng
1. Lập
và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lựa
chọn nhà thầu khảo sát xây dựng.
3. Lập
và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
4. Thực
hiện khảo sát xây dựng.
5. Giám
sát công tác khảo sát xây dựng.
6. Nghiệm
thu kết quả khảo sát xây dựng.
7. Lưu
trữ kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Lựa
chọn nhà thầu khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng lực theo quy định.
2. Tổ chức
lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
và bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng (nếu có).
3. Kiểm
tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát
xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát.
4. Tự thực
hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để
thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng.
5. Nghiệm
thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 14. Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
1. Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi có yêu cầu của
chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng
và các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng.
2. Bố
trí đủ cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát; cử
người có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật để làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng; tổ chức tự giám sát trong quá trình khảo sát.
3. Thực
hiện khảo sát theo phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng
thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với
công việc khảo sát.
4. Bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình
xây dựng khác trong khu vực khảo sát.
5. Bảo vệ
môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát; phục hồi hiện trường sau
khi kết thúc khảo sát.
6. Lập
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng
và hợp đồng; kiểm tra, khảo sát lại hoặc khảo sát bổ sung khi báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng không phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình
hoặc không đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát.
Điều 15. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế
1. Lập
nhiệm vụ khảo sát xây dựng phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế khi có
yêu cầu của chủ đầu tư.
2. Kiểm tra sự phù hợp của số liệu khảo sát với yêu
cầu của bước thiết kế, tham gia nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
khi được chủ đầu tư yêu cầu.
3. Kiến
nghị chủ đầu tư thực hiện khảo sát xây dựng bổ sung khi phát hiện kết quả khảo
sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế hoặc phát hiện những yếu tố
khác thường ảnh hưởng đến thiết kế.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân giám sát
khảo sát xây dựng
1. Cử
người có chuyên môn phù hợp với loại hình khảo sát để thực hiện giám sát khảo
sát xây dựng theo nội dung của Hợp đồng xây dựng.
2. Đề xuất
bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng nếu trong quá trình giám sát khảo sát phát
hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế.
3. Giúp chủ đầu tư nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
Chương 3.
QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 17. Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng
thiết kế xây dựng công trình
1. Lập
nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
2. Lựa
chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
3. Lập
thiết kế xây dựng công trình.
4. Thẩm
định thiết kế của chủ đầu tư, thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền hoặc của tổ chức tư vấn (nếu có).
5. Phê
duyệt thiết kế xây dựng công trình.
6. Nghiệm
thu thiết kế xây dựng công trình.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Tổ chức
lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình trên cơ sở báo cáo đầu tư xây dựng
công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lựa
chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực để lập thiết kế và thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình khi cần thiết.
3. Kiểm
tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu thiết kế,
nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có) trong quá trình thực hiện hợp đồng.
4. Kiểm
tra và trình thiết kế cơ sở cho người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt
theo quy định của pháp luật đối với công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước.
5. Tổ chức
thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này
và quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thực
hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
7. Tổ chức
nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.
Điều 19. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình
1. Bố
trí đủ người có kinh nghiệm và
chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực
theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
2. Sử dụng
kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết
kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp
dụng cho công trình.
3. Tuân
thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng
và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thực
hiện thay đổi thiết kế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Điều 20. Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước
thiết kế xây dựng công trình sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu
tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3
bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước,
2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm các việc theo
trình tự sau:
a) Xem
xét sự phù hợp về thành phần, quy cách của hồ sơ thiết kế so với quy định của hợp
đồng xây dựng và quy định của pháp luật, bao gồm: Thuyết minh thiết kế, các bản
vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng, quy trình bảo trì công trình và
các hồ sơ khác theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đánh
giá sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế, thiết kế cơ sở, các
yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Gửi hồ
sơ thiết kế tới cơ quan có thẩm quyền để thẩm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị
định này và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Yêu cầu
nhà thầu thiết kế giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hồ sơ thiết kế trên cơ sở ý kiến thẩm tra, đánh giá, xem
xét nêu trên;
đ) Trong
quá trình thẩm định thiết kế, khi cần thiết chủ đầu tư thuê tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các phần việc mà mình thực
hiện.
2. Người
quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công cùng với Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật xây dựng công trình đối
với trường hợp thực hiện thiết kế 1 bước; chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi
công (trong trường hợp thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết
kế cơ sở. Nội dung phê duyệt thiết kế theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Người
phê duyệt thiết kế phải căn cứ vào kết quả thẩm duyệt về phòng cháy và chữa
cháy của cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan
để phê duyệt thiết kế.
3. Nội
dung phê duyệt thiết kế:
a) Các
thông tin chung về công trình: Tên
công trình, hạng mục công
trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; địa điểm xây
dựng, diện tích sử dụng đất;
b) Quy
mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của
công trình;
c) Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các
giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công trình;
đ) Những
yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
4. Thiết
kế bản vẽ thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được ủy quyền của chủ đầu
tư xác nhận trước khi đưa ra thi công.
5. Đối với
các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm
việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
6. Phí
thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và chi phí thuê tổ
chức, cá nhân tham gia thẩm tra thiết kế được tính trong tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình.
7. Người
tổ chức thẩm định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế của mình.
Điều 21. Thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng
1. Chủ đầu
tư phải gửi hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 5
Điều này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra đối với các công
trình sau đây:
a) Nhà
chung cư từ cấp III trở lên, nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên;
b) Công
trình công cộng từ cấp III trở lên;
c) Công
trình công nghiệp: Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện,
nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên;
đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà
kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa
hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không
phân biệt cấp;
d) Công
trình giao thông: cầu, hầm, đường bộ từ cấp III trở lên đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; công trình đường sắt, sân bay, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, hệ thống cáp treo
vận chuyển người không phân biệt cấp;
đ) Công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: Hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả
lũ, cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy
công, đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác không phân biệt cấp;
e) Công
trình hạ tầng kỹ thuật: Từ cấp III trở lên đối với công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước và từ cấp II trở lên đối với công trình sử dụng vốn khác; riêng
các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thiết kế của các công
trình nêu tại Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Cơ
quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng và Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định này thẩm tra thiết kế các công
trình theo chuyên ngành quản lý, bao gồm: Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
do Bộ trưởng Bộ quản lý công trình chuyên ngành quyết định đầu tư; công trình cấp
I, công trình cấp đặc biệt và công trình quan trọng quốc gia được Thủ tướng
Chính phủ giao;
b) Sở
Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm tra thiết kế các
công trình xây dựng trên địa bàn theo chuyên ngành quản lý, trừ các công trình
thuộc phạm vi quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an tổ chức thực hiện thẩm tra thiết kế đối với các công trình
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
d) Trong
trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp
khác nhau nêu tại Khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện thẩm
tra thiết kế là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm tra thiết kế đối với công trình chính của dự án
đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng nêu tại Khoản 2 Điều này không đủ
điều kiện để thẩm tra thiết kế thì
cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.
Cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng, tổ chức, cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế phải
chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra thiết kế của mình.
4. Nội dung thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng:
a) Năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân thực hiện
khảo sát thiết kế so với yêu cầu của Hợp đồng và quy định của pháp luật.
b) Sự
phù hợp của thiết kế với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng
cho công trình;
c) Mức độ
an toàn chịu lực của công trình và các yêu cầu về an toàn khác;
d) Riêng
đối với công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, ngoài các nội dung thẩm
tra nêu trên, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thực hiện thẩm tra thêm các
nội dung: Sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với nhiệm vụ thiết kế hoặc thiết kế
cơ sở; sự hợp lý của hồ sơ thiết kế bảo đảm tiết kiệm chi phí và hiệu quả đầu
tư.
5. Hồ sơ
gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng thẩm tra thiết kế là các hồ sơ liên
quan đến nội dung thẩm tra quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
a) Thuyết
minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan;
b) Bản
sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp
thiết kế 2 bước và thiết kế 3
bước) hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với trường hợp
thiết kế 1 bước);
c) Hồ sơ
về điều kiện năng lực của nhà thầu khảo sát, thiết kế xây dựng công trình;
d) Dự
toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
6. Kết
thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng
văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.
Thời
gian thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không quá 40
ngày làm việc đối với công trình cấp I trở lên và không quá 30 ngày làm việc đối
với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 22. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình
1. Thiết
kế xây dựng công trình đã phê duyệt được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Khi dự
án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;
b) Trong
quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi
công và hiệu quả đầu tư của dự án.
2. Đối với
công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước, khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi địa
điểm, quy hoạch xây dựng, mục tiêu, quy mô hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được
duyệt của công trình thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư thẩm định,
phê duyệt lại nội dung điều chỉnh. Trường hợp còn lại, chủ đầu tư được quyền
quyết định thay đổi thiết kế. Những nội dung điều chỉnh thiết kế phải được thẩm
định, thẩm tra, phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3. Nhà
thầu thiết kế có nghĩa vụ sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi các thiết kế bất hợp lý do lỗi của mình gây ra và có quyền từ
chối những yêu cầu điều chỉnh thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư.
4. Chủ đầu
tư có quyền thuê nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu
thiết kế ban đầu không thực hiện các việc này. Nhà thầu thiết kế thực hiện sửa
đổi, bổ sung thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm về những nội dung do mình
thực hiện.
Để biết thêm phần còn thiếu và phụ lục tham khảo tại đây
http://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/Nghi-dinh-15-2013-ND-CP-quan-ly-chat-luong-cong-trinh-xay-dung-170675.aspx
|